Thuật ngữ tổng quát

Danh từ triết học

 

DANH TỪ

TRẦN ĐỨC THẢO (1917-1993)

 

Cảm-giác

(sensation)

Ấn-tượng trực quan tồn-tại một chốc trong ý-thức. Ví dụ như mở mắt thì những ấn-tượng ánh sáng tồn-tục thành một cảm-giác sáng.

 

Chân-lý

(vérité)

Ý-niệm đúng với thực-thể. Ví dụ như nhiệm-vụ khoa-học là tìm chân-lý.

 

Chủ-thể

(sujet)

Trung-tâm hiệp-nhất của ý-thức, làm cho một người bao giờ cũng biết rằng mình vẫn là mình, tuy qua rất nhiều ý-tượng. Ví dụ như trong một ngày nghĩ đến nhiều việc, nhưng trong ý-thức vẫn có một chủ-thể duy-nhất, là mình, vì chính mình lại nghĩ đến tất cả những việc ấy.

 

Cộng-thông

(communautaire)

Hiệp-nhất trực-quan. Ví dụ như chế-độ nguyên-thủy đời khuyết-sử là cộng-thông,vì sống từng nhóm cùng làm cùng ăn, không cần phải phân chia công việc hay sản-vật.

 

Chính-đề, phản-đề, hiệp-đề

(thèse, antithèse, aynthèse)

Ba nhịp tất-nhiên trong mỗi cuộc biến-chuyển thiết-thực, và phản ảnh trong phương-pháp biện-chứng.

 

Duy-danh

(Nominalisme)

Một phái triết-học đời trung-cổ, nói rằng ý-niệm chỉ là danh-từ.

 

Duy-tâm

(idéaliste)

Lấy ý-thức và ý-niệm làm thực-thể, không chịu rằng cái ý-thức đó cũng là do ở vật thể mà ra. Ví dụ như trước hoàn-cảnh khó-khăn, mấy nhà triết-học duy-tâm nói rằng ý tốt là đủ, không cần phải thực-tế.

 

Duy-thể

(Réalisme)

Một phái triết-học đời trung-cổ, nói rằng ý-niệm là thực-thể.

 

Duyên-cớ

(motif)

Nguyên-nhân của lòng muốn.

 

Đa-trùng

(mulplicité)

Số nhiều.

 

Đối-tượng

(objet)

Cái vật trông thấy hay nghĩ đến. Ví dụ như trông thấy một cành cây thì chủ-thể là mình, đối-tượng là cành cây.

 

Đơn-vị

(unité)

Khối hiệp-nhất một số nhiều. Ví dụ như đối-tượng là đơn-vị của những cảm-giác, ý-tượng, tư-tưởng liên-hiệp một cách đặc-biệt.

 

Gián-tiếp

(discursif)

Phải qua ý-niệm mới tới nơi. Ví dụ như lý-luận có tính-cách gián-tiếp vì bao giờ cũng qua mấy điều rồi mới kết-luận.

 

Hiện-tượng-luận

(phénoménologie)

Phái triết-học định-nghĩa thực-thể bằng cái cách xuất-hiện (hiện-tượng) trước ý-thức.

 

Huyền-học

Métaphysique

Một môn học tưởng-tượng, tự phụ là cứ lý-luận cũng đủ hiểu biết tinh-túy của thực-thể, không cần đến kinh-nghiệm.

 

Khắc-kỷ

Stoïcien

Phái triết-học đời thượng-cổ.

 

Khuyết-sử

(préhistoire)

Trước thời-đại văn-minh, vì văn-minh có chữ viết, vậy có sử để lại.

 

Lý-giới

(monde des Idées)

Một giới siêu-nhiên chỉ theo lý chứ không cần đến kinh-nghiệm. Ví dụ như mấy tác-giả duy tâm bày đặt ra một Lý giới ngoài trần-gian, để phòng giữ thành-kiến của mình, nói rằng đó là đúng lý, vậy không cần đến kinh-nghiệm thiết-thực.

 

Ngoại-lai

(extrinsèque)

Không có quan-hệ gì đối với nội-dung thiết-thực. Ví dụ như trong một chữ, ý-nghĩa là nội-dung, còn nét viết là điểm ngoại-lai.

 

Nhân-phẩm

(dignité humaine)

Giá-trị đời người, làm cho mỗi cá-nhân có quyền được công-nhận là đáng làm người. Ví dụ như nhân-phẩm do ở cách thực-hiện sự tốt, sự đẹp, sự thực.

 

Nhân-vi

(de création humaine)

Của người làm ra. Ví dụ như đời sống văn-minh có tính-cách nhân-vi, vì dùng toàn những sản-vật do người làm ra.

 

Phản-ảnh

(réfléter)

Sự chiếu thực-thể vào tinh-thần. Ví dụ như các ý-tưởng đều là phản-ảnh trong ý-thức những điều-kiện khách-quan của đời sống thiết-thực.

 

Phản-tỉnh

(réfléchir)

Tự nghĩ, mà mình hiểu mình. Ví dụ như đương trong một vật gì, lại phản-tỉnh rằng ta trông cái vật ấy.

 

Phóng-khí

(aliéné)

Tự mình lại bỏ mình, và để cái chân-lý của đời sống ra ngoài đời sống thiết-thực. Ví như giáo Gia-Tô là hình thức phóng-khí của xã-hội Âu-Tây, vì đã đặt hết giá-trị nhân-bản (sự tốt, sự đẹp, sự thực) lên một giới siêu-nhiên, làm đời sống thiết-thực hết ý-nghĩa.

 

Phổ-biến

(universal)

Có giá-trị đối với hết thiên-hạ. Ví dụ như chân-lý có tính-cách phổ-biến, vì đã là sự thực thì ai mà có lý-trí thì phải công-nhận.

 

Phủ-định

(nier)

Cãi là không có. Ví dụ như tinh-túy của tôn-giáo là phủ-định cái giá-trị nhân-bản của đời sống thiết-thực trên trần-gian.

 

Siêu-nhiên

(transcendant)

Đứng ngoài trần-gian. Ví dụ như mấy nhà tôn-giáo và triết-học duy-tâm bịa đặt ra một giới siêu-nhiên, không ai trông thấy hết, vì đã định là một giới cao xa đến nỗi ra ngoài hẳn những việc thiết-thực trong đời này.

 

Tất-nhiên

(nécessaire)

Bắt buộc thế nào cũng phải có. Ví dụ như những luật Tạo-hóa có tính-cách tất-nhiên.

 

Thực-thể

(réalité)

Cái nội-dung thiết-thực, tương-đối với hình-thức duy-tâm. Ví dụ như một xã-hội có những hình-thức duy-tâm như tôn-giáo, mỹ-thuật, luật-pháp, vân vân; nhưng cái thực-thể bao-hàm trong đó là cách giao-dịch, buôn-bán, làm-ăn.

 

Tích-cực

(posotif)

Tính-cách cụ-thể và thiết-thực. Ví dụ như muốn phá bỏ hoàn-toàn một hình-thức cũ, thì phải có một kế-hoạch tích-cực để kiến-thiết một hình-thức mới, cụ-thể hơn.

 

Tiêu-cực

(négatif)

Tính-cách phá-hủy. Ví dụ như việc thực-hiện lý-tưởng cũng có một phương-diện tiêu-cực, là phải phá bỏ hình-thức cũ.

 

Toán-lý

(physique mathématique)

Khoa-học vật-lý theo toán-pháp.

 

Tồn-tại

(existence)

Sự có hiển-nhiên, đặc-biệt là đời sống cá-nhân, ai ai cũng tự-giác trực-quan. Ví dụ như mấy nhà triết-học tồn-tại đã phủ-định hết căn-bản thiết-thực của đời sống, vậy đã lấy sự vô ý-nghĩa tuyệt-đối làm lý-do tồn-tại.

 

Trực-quan

(immédiat)

Tự nhiên có ngay trong ý-thức cụ-thể không cần phải qua ý-niệm.Ví dụ như cảm-giác và ý-tượng là trực-quan.

 

Trừu-tượng

(abstrait)

Phân-ly với điều-kiện thiết-thực. Ví dụ như tư-tưởng Âu-Tây có tính-cách phân ly trừu-tượng, vì bao giờ cũng đứng trong phạm-vi ý-niệm nhân-vi, chứ không hiểu cái dòng biến-chuyển thiết-thực của tự-nhiên và lịch-sử.

 

Tự-giác

(prendre conscience)

Phản-tỉnh trong ý-thức, mình lại hiểu mình. Ví dụ như đương làm việc, bất thình-lình tự-giác và hiểu rằng cái việc đó có một ý-nghĩa bất ngờ, mà chính lại là ý-nghĩa thiết-thực, không thể nào không công-nhận được.

 

Ý-chí

(volonté)

Lòng muốn đã tự-giác và nhất-định một con đường đi rõ-rệt.

 

Ý-niệm

(concept)

Hình-thức chỉ-thị một loài bằng tinh-túy của loài ấy. Ví dụ như ý-niệm ngựa là hình-thức chỉ-thị hết tất cả các con ngựa bằng tinh-túy của loài ngựa, là động vật có móng, mỗi chân một ngón. Ý-niệm hình tam-giác chỉ-thị hết cả các hình tam-giác bằng tinh-túy, là hình vẽ bằng ba đường thẳng gặp nhau.

 

Ý-thức

(conscience)

Trí-năng làm cho mình hiểu mình trong đời sống. Ví dụ như lúc trông thấy cái cây, thì lại biết rằng ta trông thấy cái cây, nghĩa là có ý-thức.

 

Ý-tượng

(représentation)

Một cách tư-tưởng bằng hình-ảnh. Ví dụ như nghĩ đến người ở xa, là có một cái ý-tượng người ấy trong ý-thức.

 


Nguồn: Trần Đức Thảo. Triết lý đã đi tới đâu? Nxb. Minh Tân, Paris, 1950. Phiên bản điện tử do triethoc.edu.vn thực hiện.

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

Mọi liên lạc và góp ý xin gửi về: dinhhongphuc2010@gmail.com.
Bản quyền: www.triethoc.edu.vn
Chịu trách nhiệm phát triển kỹ thuật: Công ty TNHH Công Nghệ Chuyển Giao Số Việt