Triết học Hy Lạp

XENOPHANES THÀNH COLOPHON

 

XENOPHANES THÀNH COLOPHON

 


Nguồn: Paul Tannery. Pour l'histoire de la science Hellène. De Thalès à Empedocle. Paris: Félix Alcan, 1887.


 

1. THÉOPHR., fr. 5 (Simpl. in physic, 5 b). — Theophrastus nói rằng Xenophanes thành Colophon, thầy của Parmenidesgiả định một nguyên lý duy nhất hay coi toàn bộ tồn tại là một, không giới hạn, không vô hạn, không vận động cũng không đứng im. Theophrastus đồng ý rằng việc đề cập đến tư kiến này thuộc về một câu chuyện khác hơn là câu chuyện liên quan đến tự nhiên; bởi vì, theo lời của Xenophanes, cái một phổ quát này là thần linh. Ông chỉ ra rằng nó là duy nhất, vì nó mạnh hơn tất cả; vì nếu có nhiều thực thể, ông nói, thì sức mạnh phải được chia đều giữa chúng; thế thì thần là cái gì đó tuyệt hảo nhất và vượt trội hơn tất cả về sức mạnh. Nó không được sinh ra, bởi cái gì sinh ra phải được sinh ra từ cái tương tự hoặc từ cái không tương tự; nhưng cái tương tự, ông nói, không thể có vai trò này đối với cái tương tự; vì không có lý do gì để cái này, chứ không phải cái khác, sinh ra hoặc được sinh ra; mặt khác, nếu tồn tại được sinh ra từ cái không tương tự, nó sẽ được sinh ra từ cái không tồn tại; đó là cách ông chứng minh sự không sinh và vĩnh cửu. Cái một không phải là vô hạn cũng không phải là giới hạn, bởi vì, một mặt, cái vô hạn là cái không-tồn tại vì nó không có đầu, giữa hay cuối; mặt khác, chính các đối tượng ở số nhiều tự giới hạn lẫn nhau. Ông cũng thủ tiêu vậnđộng và đứng im theo cùng một cách; bởi vì không vận động là cái không tồn tại, không trở thành cái gì khác và không có gì khác trở thành nó; ngược lại, vận động thuộc về số nhiều, vì khi đó có sự biến đổi từ cái này sang cái khác. Cũng vậy, khi ông nói rằng tồn tại vẫn ở trong cùng một trạng thái và không vận động (xem fr. 4), điều đó phải được hiểu, không phải đứng im đối lập với vận động, mà là trạng thái ổn định không vận động cũng không đứng im. Nicolas thành Damascus, trong bài luận VỀ THẦN LINH, đã đề cập đến ông như là người đã nói rằng nguyên tắc là vô hạn và bất động. Theo Alexander, ông đã nói nó giới hạn và có hình cầu. Nhưng người ta đã thấy rõ ràng cách ông chứng minh sự không vô hạn và không giới hạn; sự giới hạn và hình cầu được chỉ ra khi ông nói rằng tồn tại giống nhau ở mọi phía; ông cũng nói rằng nó suy nghĩ về mọi thứ (xem fr. 3).

 

2. THÉOPHR., fr. 5 a (Galien sur Hippocr.). — Nhiều nhà chú giải đã nói sai về Xenophanes; ví dụ như Sabinus, nói gần như nguyên văn: "Tôi nói rằng con người không hoàn toàn là không khí, như Anaximenes muốn, hoặc nước, theo Thales, hoặc đất, như Xenophanes nói ở một tác giả nào đó." Không thể tìm thấy một khẳng định như vậy của Xenophanes ở bất kỳ đâu; nhưng rõ ràng, từ chính văn bản của Sabinus, rằng nếu ông ta đã phạm sai lầm, đó là cố tình chứ không phải do thiếu hiểu biết, vì nếu không, thay vì nói như ông ta đã nói, ông ta đã nói chính xác trong cuốn sách nào có khẳng định này. Vả lại, Theophrastus đã trích dẫn tư kiến này của Xenophanes trong bản tóm lược các Tư kiến của các nhà vật lý học. Bạn có thể dễ dàng đọc các cuốn sách mà Theophrastus đã viết bản tóm lược này, nếu câu chuyện này khiến bạn quan tâm.

 

3. THÉOPHR., fr. 16 (Aétius, II, 20) — Theophrastus, trong tác phẩm Các nhà Vật lý học, đã nói rằng, theo Xenophanes, Mặt trời được hình thành bởi sự tập hợp của các tia lửa bắt nguồn từ hơi ẩm.

 

7. GALIEN (Hist. phil.). — (3) Trường phái này, thường được coi là aporetic hơn là giáo điều, được cho là do Xenophanes thành Colophon làm đầu lĩnh. — (7) Trong số những người thuộc trường phái trung gian, Xenophanes hoài nghi về mọi thứ, ngoại trừ việc ông cho rằng vũ trụ là một và đó chính là thần linh, đấng bị giới hạn, hợp lý tính, bất biến . (Xem SEXT. EMP., I, 225: Vũ trụ là một và thần linh được sáp nhập vào vũ trụ; nó có hình cầu, bất khả xâm phạm, bất biến, hợp lý tính).

 

CÁC MẢNH VĂN

 

1. Εἷς θεὸς ἔν τε θεοῖσι καὶ ἀνθρώποισι μέγιστος, οὔ τι δέμας θνητοῖσιν ὁμοίιος οὐδὲ νόημα.

Il est un seul dieu suprême parmi les dieux et les hommes ; il ne ressemble aux mortels ni pour le corps ni pour la pensée.

Chỉ có một vị thần tối cao duy nhất giữa chư thần và loài người; Ngài không giống với người phàm về thể xác cũng như tư tưởng.

 

2. Οὖλος ὁρᾶι, οὖλος δὲ νοεῖ, οὖλος δέ τ´ ἀκούει. 

Tout entier il voit, tout entier il pense, tout entier il entend.

Ngài nhìn thấy toàn bộ, Ngài nghĩ đến toàn bộ, Ngài lắng nghe toàn bộ.

 

3. Ἀλλ´ ἀπάνευθε πόνοιο νόου φρενὶ πάντα κραδαίνει. 

Mais, sans labeur aucun, son penser mène tout.

Nhưng, không tốn chút công sức nào, tư tưởng của Ngài điều khiển tất cả (25).

 

4. Αἰεὶ δ´ ἐν ταὐτῶι μίμνει κινεύμενος οὐδέν, οὐδὲ μετέρχεσθαί μιν ἐπιπρέπει ἄλλοτε ἄλληι.

Il reste, sans bouger, toujours en même état ; il ne lui convient pas de s’en aller ailleurs.

 Ngài ở yên, không động đậy, luôn ở cùng một trạng thái; việc đi nơi khác không phù hợp với Ngài.

 

5. Ὡς πλεῖστ´ ἐφθέγξαντο θεῶν ἀθεμίστια ἔργα, κλέπτειν μοιχεύειν τε καὶ ἀλλήλους ἀπατεύειν.

Les mortels croient que les dieux sont nés comme eux, qu’ils ont des sens, une voix, un corps semblables aux leurs.

Người phàm tin rằng các vị thần được sinh ra như họ, rằng chư thần có các giác quan, một giọng nói, một cơ thể giống như của họ.

 

6. Ἀλλ´ εἰ χεῖρας ἔχον βόες 〈ἵπποι τ´〉 ἠὲ λέοντες ἢ γράψαι χείρεσσι καὶ ἔργα τελεῖν ἅπερ ἄνδρες, ἵπποι μέν θ´ ἵπποισι, βόες δέ τε βουσὶν ὁμοίας καί 〈κε〉 θεῶν ἰδέας ἔγραφον καὶ σώματ´ ἐποίουν τοιαῦθ´, οἷόν περ καὐτοὶ δέμας εἶχον 〈ἕκαστοι〉.

Mais si les bœufs ou les lions avaient des mains, s’ils savaient dessiner et travailler comme les hommes, les bœufs feraient des dieux semblables aux bœufs, les chevaux des dieux semblables aux chevaux ; ils leur donneraient des corps tels qu’ils en ont eux-mêmes.

 Nhưng nếu bò hoặc sư tử có bàn tay, nếu chúng biết vẽ và làm việc như con người, bò sẽ tạo ra các vị thần giống như bò, ngựa sẽ tạo ra các vị thần giống như ngựa; chúng sẽ cho các vị thần đó những cơ thể giống như chính bản thân chúng.

 

7.  Πάντα θεοῖς´ ἀνέθηκαν Ὅμηρός θ´ Ἡσίοδός τε, ὅσσα παρ´ ἀνθρώποισιν ὀνείδεα καὶ ψόγος ἐστίν, κλέπτειν μοιχεύειν τε καὶ ἀλλήλους ἀπατεύειν.

Homère et Hésiode ont attribué aux dieux tout ce qui, chez les hommes, est honteux et blâmable ; le plus souvent ils leur prêtent des actions criminelles : vols, adultères, tromperies réciproques.

Homer và Hesiod đã gán cho các vị thần tất cả những gì đáng xấu hổ và đáng trách ở loài người; họ thường hay gán cho các vị thần những hành động tội lỗi: trộm cắp, ngoại tình, lừa gạt lẫn nhau.

 

8  Ἐκ γαίης γὰρ πάντα καὶ εἰς γῆν πάντα τελευτᾶι.

Tout sort de la terre, tout retourne à la terre.

Tất cả đều từ đất mà ra, tất cả đều trở về với đất.

 

9. Πάντες γὰρ γαίης τε καὶ ὕδατος ἐκγενόμεσθα. 

Nous sommes tous sortis de la terre et de l’eau.

Tất cả chúng ta đều được sinh ra từ đất và nước.

 

10. Γῆ καὶ ὕδωρ πάντ´ ἔσθ´ ὅσα γίνοντ(αι) ἠδὲ φύονται.

Terre et eau, tout ce qui naît ou pousse.

Đất và nước, mọi thứ được sinh ra hay phát triển.

 

11.  Πηγὴ δ´ ἐστὶ θάλασσ´ ὕδατος,

La mer est la source de l’eau. 

Biển là nguồn gốc của nước.

 

12. Γαίης μὲν τόδε πεῖρας ἄνω παρὰ ποσσὶν ὁρᾶται ἠέρι προσπλάζον, τὸ κάτω δ´ ἐς ἄπειρον ἱκνεῖται. 

Nous voyons sous nos pieds cette limite de la terre, en haut, du côté de l’éther, mais le bas s’en va à l’infini.

 Chúng ta nhìn thấy dưới chân mình giới hạn này của trái đất, phía trên, về phía bầu trời, nhưng phía dưới thì kéo dài vô tận.

 

13. Ἥν τ´ Ἶριν καλέουσι, νέφος καὶ τοῦτο πέφυκε,πορφύρεον καὶ φοινίκεον καὶ χλωρὸν ἰδέσθαι. 

Ce qu’on appelle Iris est aussi un nuage qui paraît naturellement violet, rouge et vert. 

Cái mà chúng ta gọi là Iris[1] cũng là một đám mây tự nhiên có màu tím, đỏ và xanh lá cây.

 

14. Καὶ τὸ μὲν οὖν σαφὲς οὔ τις ἀνὴρ ἴδεν οὐδέ τις ἔσται εἰδὼς ἀμφὶ θεῶν τε καὶ ἅσσα λέγω περὶ πάντων· εἰ γὰρ καὶ τὰ μάλιστα τύχοι τετελεσμένον εἰπών, αὐτὸς ὅμως οὐκ οἶδε· δόκος δ´ ἐπὶ πᾶσι τέτυκται. 

Il n’y a jamais eu, il n’y aura jamais personne qui ait une claire connaissance des dieux ni de tout ce dont je parle. Qui pourrait s’exprimer là-dessus de la façon la plus accomplie, celui-là même n’en sait rien ; il n’y a partout que des opinions. 

Chưa bao giờ có, và sẽ không bao giờ có bất kỳ ai biết rõ về các vị thần hay về tất cả những điều tôi đang nói. Ngay cả người có thể diễn đạt về điều đó một cách hoàn hảo nhất, chính người đó cũng không biết gì cả; khắp nơi chỉ là những tư kiến.

 

15.  Ταῦτα δεδοξάσθω μὲν ἐοικότα τοῖς ἐτύμοισι. 

Voilà ce qui m’a paru ressembler à la vérité.

Đây là những gì tôi nghĩ là gần giống với sự thật.

 

16. Οὔ τοι ἀπ´ ἀρχῆς πάντα θεοὶ θνητοῖς´ ὑπέδειξαν, ἀλλὰ χρόνωι ζητοῦντες ἐφευρίσκουσιν ἄμεινον.

Les dieux n’ont pas tout montré aux hommes dès le commencement, mais les hommes cherchent, et avec le temps ils trouvent le meilleur. 

Từ thuở ban đầu, các vị thần đã không tiết lộ mọi thứ cho loài người, nhưng loài người tìm kiếm, và theo thời gian, họ tìm ra điều tốt đẹp nhất."

 

17. Πὰρ πυρὶ χρὴ τοιαῦτα λέγειν χειμῶνος ἐν ὥρηι ἐν κλίνηι μαλακῆι κατακείμενον, ἔμπλεον ὄντα, πίνοντα γλυκὺν οἶνον, ὑποτρώγοντ´ ἐρεβίνθους· ‘Τίς πόθεν εἷς ἀνδρῶν; πόσα τοι ἔτε´ ἐστί, φέριστε; Πηλίκος ἦσθ´, ὅθ´ ὁ Μῆδος ἀφίκετο;’

Voici ce qu’il est bon de dire près du feu, par un temps d’hiver, couché sur un lit moelleux, n’ayant plus faim, buvant du vin doux et grignotant des pois : « De quel pays es-tu ? quel âge as-tu, mon ami ? et quel âge avais-tu, quand le Mède est survenu ? »

Đây là những điều tốt đẹp để nói bên lò sưởi, trong một ngày mùa đông, nằm trên chiếc giường êm ái, không còn cảm thấy đói, uống rượu ngọt và nhấm nháp những hạt đậu: "Bạn đến từ xứ sở nào? Bạn bao nhiêu tuổi, bạn của tôi? Và bạn bao nhiêu tuổi khi người Medes đến?"

 

Đinh Hồng Phúc dịch


[1] Tên nữ thần Hy Lạp, chỉ hiện tượng cầu vồng (ND).

 

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

Mọi liên lạc và góp ý xin gửi về: dinhhongphuc2010@gmail.com.
Bản quyền: www.triethoc.edu.vn
Chịu trách nhiệm phát triển kỹ thuật: Công ty TNHH Công Nghệ Chuyển Giao Số Việt