SIMON CRITCHLEY | MAI SƠN dịch || Triết học Lục địa là một chuỗi trào lưu trí thức chiết trung và khác biệt mà gần như không thể được coi đơn thuần chỉ là một truyền thống hợp nhất. Triết học Lục địa là một phát minh, hay, chính xác hơn, một dự phóng của giới học thuật Anh- Mỹ
PAUL ELSHER | ĐINH HỒNG PHÚC dịch || Khẳng định hậu kiện là một hình thức lập luận ngụy biện trong đó việc đảo ngược một phán đoán điều kiện đúng (hay phán đoán "nếu-thì") được cho là ta sẽ có một phán đoán đúng.
SIMON CRITCHLEY | MAI SƠN dịch || Sự nhận thức về chủ nghĩa hư vô của Nietzsche phải được đặt trong bối cảnh nước Nga đã được nhắc đến trong Chương 2 liên quan đến Dostoevsky – điều mà ông gọi là “chủ nghĩa hư vô theo kiểu Petersburg”
PAUL ELSHER | ĐINH HỒNG PHÚC dịch || Lập luận vòng vo (circular reasoning), hay luận cứ vòng vo, là một ngụy biện logic trong đó người ta cố gắng chứng minh điều gì đó bằng cách dùng một thứ logic vòng vo
TRẦN THÁI ĐỈNH | Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu quan-niệm cơ-cấu trong khoa ngữ-học, đúng theo chiều hướng học-phái De Saussure, sau đó chúng ta sẽ thấy các nhà khoa-học nhân-văn mượn quan-niệm đó để đúc nên quan-niệm vê cơ-cấu cho khoa-học nhân-văn như thế nào.
LÊ TÔN NGHIÊM - HIỆN TƯỢNG LUẬN là một phong trào theo nghĩa khắt khe và chuyên môn hơn phong-trào theo Tâm phân học. Một cách vắn tắt, cách thức tư tưởng của Hiện-tượng luận đòi hỏi một kỹ-thuật hầu như hoàn toàn lý-thuyết, chứ không có tính thực-tiễn như Tâm-phân-học.
JEAN-PAUL SARTRE | Trần Thiện Đạo dịch và chú thích || ANH tiêu biểu trong thế kỷ này, và chống lại Lịch sử, cho con người hiện thời đang kế thừa truyền thống sâu rộng của các nhà văn đạo đức mà tác phẩm có lẽ cấu thành đặc tính độc đáo hơn hết
BRIAN DUIGNAN | NGUYỄN HUY CƯỜNG dịch || Thuyết Tân-Platon là tên gọi hiện đại cho một dạng thức của thuyết Platon do Plotinus phát triển vào thế kỷ thứ ba sau CN và được các môn đệ kế thừa hiệu chỉnh. Trường phái này đã trở nên thống trị
Về mặt ngữ pháp, autos vừa có nghĩa là tự-mình, tự-thân, vật tự-thân (latin: ipse), vừa có nghĩa là cái chính nó, chính bản thân sự vật : to auto / τό αὐτό (giống trung)
Nghĩa nguyên thủy: "mệnh lệnh không thể lay chuyển của thần linh" (Empédocle, mảnh văn 125 và 126). Sau đó được sử dụng theo nghĩa triết học (Platon, Aristote, Épicure, các nhà Khắc kỷ).
Platon nhận định rằng thế giới, cái đẹp nhất trong mọi sự vật, cần phải có một tác giả hoàn hảo nhất của mọi nguyên nhân (arison tôn aïtiôn / ἄριστων τῶν αἴτιον).
IVAN GOBRY | ĐINH HỒNG PHÚC dịch || Người nghĩ ra từ triết học, Diogène Laerce cho ta biết, là Pythagore. Ông xét thấy rằng không ai có thể tự cho mình là hiền minh cả, và sự minh triết là đặc quyền của thần linh. Vì thế, ông thích gọi mình là triết gia (philosophe)
Đây là thư mục các công trình nghiên cứu về thuyết Khắc kỷ trên tạp chí quốc tế như Revue des Études Grecques, Plato Jornal, Revue Philosophique de Louvain, Revue des Études Anciennes,
Đây là thư mục các công trình nghiên cứu về các triết gia tiền Socrate trên tạp chí quốc tế như Revue des Études Grecques, Plato Jornal, Revue Philosophique de Louvain, Revue des Études Anciennes,