BÁCH GIA CHƯ TỬ | TRẦN VĂN HẢI MINH | Lão Tử là người của phái Đạo gia tôn sùng, nhưng cũng có người cho rằng Lão Tử là người khai tổ cho Bách Gia Chư Tử.
Tú tài Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến, Tú tài Tùng Văn Nguyễn Đôn Phục. Mạnh tử quốc văn giải thích 孟子國文解释. | Bản chữ Hán: 中國哲學書電子化計劃 | Tuyên vương nước Tề hỏi rằng: “Những việc vua Hoàn nước Tề, vua Văn nước Tấn có thể nói cho nghe được không?”
NHẬP MÔN TRIẾT HỌC CHÍNH TRỊ | JONATHAN WOLFF (Giáo sư, Đại học University College London) BÙI XUÂN LINH dịch | Việc tham gia phải nhiều như mức độ cải thiện chung của cộng đồng cho phép; và cuối cùng không có gì đáng mong muốn hơn là
BÙI VĂN NAM SƠN | Phần “Dẫn Nhập” này gồm hai chương. Chương 1 bàn về sự cần thiết, cấu trúc và sự ưu tiên của “câu hỏi về Tồn tại”. Chương 2 đi sâu vào “phương pháp” để có thể triển khai câu hỏi như thế, và vạch ra “lộ trình” tổng thể hay “dàn bài” của Tồn tại và Thời gian
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Như đã nói nhiều lần, môn Lô-gíc học phổ biến trừu tượng hóa khỏi mọi nội dung của nhận thức
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Từ Chương II này, phần Chú giải dẫn nhập, do khuôn khổ của nó, không thể tiếp tục đi vào phân tích chi ly như đã thử làm đối với Chương I, trái lại, tự giới hạn ở việc tóm tắt các ý chính
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Sự xác tín cảm tính “muốn” nắm bắt “cái Này” trực tiếp, cá biệt, nhưng như đã thấy, đối tượng đúng thật của nó là cái phổ biến.
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Nếu ta trừu tượng hóa mọi nội dung của một phán đoán nói chung và chỉ lưu ý đến mô thức đơn thuần của giác tính
Nghĩa ban đầu của chữ này gắn nó với nghề thủ công, xem Homer, Il. xv. 412; Hesiod, Các tác phẩm, 651 (so sánh Aristotle, Eth. Nich. vi, 1141a). Vào thời Herodotus, nó cũng bao hàm một loại tính ưu việt nào đó đậm chất lý thuyết hơn,
Về mặt ngữ pháp, autos vừa có nghĩa là tự-mình, tự-thân, vật tự-thân (latin: ipse), vừa có nghĩa là cái chính nó, chính bản thân sự vật : to auto / τό αὐτό (giống trung)
Nghĩa nguyên thủy: "mệnh lệnh không thể lay chuyển của thần linh" (Empédocle, mảnh văn 125 và 126). Sau đó được sử dụng theo nghĩa triết học (Platon, Aristote, Épicure, các nhà Khắc kỷ).
Platon nhận định rằng thế giới, cái đẹp nhất trong mọi sự vật, cần phải có một tác giả hoàn hảo nhất của mọi nguyên nhân (arison tôn aïtiôn / ἄριστων τῶν αἴτιον).
KARL MARX (1818-1883) | In theo bản in xuất bản năm 1847, có lưu ý đến những chỗ sửa lại trong những lần xuất bản bằng tiếng Đức năm 1885 và năm 1892, và trong lần xuất bản bằng tiếng Pháp năm 1896 Nguyên văn là tiếng Pháp
KARL MARX (1818-1883) và PHRIEDRICH ENGELS (1820-1895) | Bản dịch của NXB. CHÍNH TRỊ QUỐC GIA || §I. Tư sản và vô sản §II. Những người vô sản và những người cộng sản §III. Văn học xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
PH. ĂNG-GHEN (1820-1895) | Tình cảnh của công nhân trước cuộc cách mạng công nghiệp. - Máy kéo sợi gien-ny. - Sự xuất hiện của giai cấp vô sản công nghiệp và nông nghiệp. - Máy dệt sợi nhỏ, máy mun, khung cửi máy, máy hơi nước.
JOHNATHAN WOLFF (Giáo sư Triết học tại Đại học University College London) || Có lẽ không có cuốn sách nhập môn nào tốt hơn thuộc loại này … một sự miêu tả rõ ràng và hấp dẫn cho bộ môn triết học chính trị trong trường đại học ngày nay.